Ngữ Pháp Tiếng Anh (Khá dài, nếu muốn cũng cố lại ngữ pháp thì nó thực sự rất có ích)

Lâm lilac

Magnae!

Đại từ nhân xưng
Đại từ nhân xưng là những từ dùng để xưng hô trong giao tiếp.
-Ngôi thứ nhất thuộc về người nói, ngôi thứ hai thuộc về người nghe, ngôi thứ ba thuộc về người hoặc con vật hoặc đồ vật mà người nói và người nghe đề cập tới.
-Đại từ nhân xưng được làm chủ ngữ nên có thể gọi chúng là đại từ chủ ngữ.

* Lưu ý:

- Khi muốn kêu người nào đó từ xa, ĐỪNG BAO GIỜ kêu "YOU, YOU" vì như vậy là rất rất bất lịch sự. Nếu người đó là nam, có thể kêu MR, nữ, có thể kêu MRS, hoặc MISS.

- "IT" chỉ dùng cho con vật, đồ vật, sự vật hoặc danh từ trừu tượng, không bao giờ dùng để chỉ người. Trong tiếng Việt, ta có thể dùng "NÓ" để chỉ người thứ ba nào đó. Trong trường hợp này, trong tiếng Anh, chỉ có thể dịch "NÓ" thành "HE' hoặc "SHE" tùy theo giới tính.

Danh từ và cách chuyển số ít sang số nhiều
Phần này sẽ đi sâu hơn về danh từ trong tiếng Anh.

Danh từ là từ chỉ tên của người, con vật, sự vật, trạng thái, khái niệm...

Về thể loại, danh từ được chia thành nhiều loại. Ta có:

* Danh từ cụ thể : là danh từ chỉ những gì có thể nhìn thấy được, sờ mó được.
Thí dụ: Cái bàn =TABLE, cái ghế = CHAIR, con mèo = CAT, con chó = DOG, con sông = RIVER,...

* Danh từ trừu tượng: là danh từ chỉ những khái niệm, tình trạng mà ta chỉ có thể hình dung, cảm nhận.
Thí dụ như: tình yêu = LOVE, cái đẹp = BEAUTY,...

* Danh từ riêng: là danh từ chỉ tên riêng của một người, sự vật, con vật, địa danh hoặc sự kiện. Chúng ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của danh từ riêng.
Ví dụ: China = Trung Quốc, England = nước Anh, The Great Walls = Vạn Lý Trường Thành, Ha Long Bay = Vịnh Hạ Long, President Bill Clinton = Tổng thống Bill Clinton...,Mr Thanh Thi = Ông Thanh Thi(My name ^^)

* Danh từ tập hợp: là danh từ chỉ một nhóm, một đoàn thể, một tập hợp của người, vật, con vật, sự vật...
Thí dụ: một bầy cá = A SCHOOL OF FISH, một đàn chim = A FLOCK OF BIRDS, một nhóm người = A GROUP OF PEOPLE...

* Danh từ đếm được: là danh từ có thể thêm con số vào ngay trước nó.
Thí dụ: ONE PIG = Một con heo, ONE TABLE = một cái bàn...

* Danh từ không đếm được: là danh từ mà ta không thể thêm con số vào ngay trước nó. ONE MONEY = một tiền? Không ổn, do đó, MONEY là danh từ không đếm được, ONE SALT = một muối? Không ổn, do đó, SALT là danh từ không đếm được


- Danh từ chung: có thể là danh từ cụ thể, trừu tượng, tập hợp nhưng không bao giờ là danh từ riêng (hiển nhiên rồi, đúng không bạn!)

- Danh từ cụ thể có thể bao hàm cả danh từ riêng.
Thí dụ: "Huong River" là danh từ riêng nhưng ta có thể nhìn thấy được sông Hương nên nó cũng là danh từ cụ thể.

Về hình thức, danh từ có 4 hình thức như sau:

Danh từ đơn: là danh từ cấu tạo bởi một từ duy nhất.
Thí dụ: WOMAN = người đàn bà, COMPUTER = cái máy vi tính, MONEY = tiền...

Danh từ phức: là danh từ cấu tạo bởi hai danh từ đơn.
Thí dụ: FIRE-FLY = con đom đóm (FIREFLY = FIRE (lửa) + FLY (con ruồi)), SEAT BELT = dây an tòan (SEAT BELT = SEAT (chỗ ngồi)+BELT(dây nịch))...DRAGONFLY = con chuồn chuồn (DRAGONFLY = DRAGON(rồng) + FLY(bay) )....

Danh từ số ít: là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là một hoặc có thể là danh từ không đếm được.

Danh từ số nhiều: luôn luôn là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là hai hoặc nhiều hơn hai. Thí dụ: TWO APPLES = hai trái táo

Cách chuyển danh từ số ít sang số nhiều:
Về danh từ, rắc rối nhất cho người Việt chúng ta là cách chuyển hình thức số ít của danh từ sang hình thức số nhiều. Tại sao? Vì trong tiếng Việt, danh từ số ít, khi dùng với đơn vị đếm từ hai trở lên cũng giữ nguyên hình thức, không hề thay đổi (một con vịt, hai con vịt, ba con vịt...), còn trong tiếng Anh thì hình thức của danh từ có sự thay đổi từ số it sang số nhiều. Tuy nhiên, nếu bạn chịu khó nhớ những quy tắc sau đây, việc chuyển danh từ từ số ít sang số nhiều trong tiếng Anh cũng không đến nỗi phức tạp lắm.


THÊM "S" vào danh từ số ít để chuyển thành số nhiều. Thí dụ:


BEE = con ong BEES (2 con ong trở lên)

COMPUTER = máy vi tính COMPUTERS (2 máy vi tính trở lên)

HEN = con gà mái HENS (2 con gà mái trở lên)

DUCK = con vịt DUCKS (2 con vịt trở lên)

APPLE = trái táo APPLES (2 trái táo trở lên)

MANGO = trái xoài MANGOS (2 trái xoài trở lên)

TABLE = cái bàn TABLES (2 cái bàn trở lên)

CHAIR = cái ghế CHAIRS

HOUSE = căn nhà HOUSES

STREET = con đường STREETS

RIVER = con sông RIVERS

BIRD = con chim BIRDS

CAR = xe hơi CARS

BICYCLE = xe đạp BICYCLES


THÊM "ES" vào những danh từ tận cùng bằng CH, hoặc SH, hoặc S, hoặc X.
Thí dụ:




ONE FISH = 1 con cá TWO FISHES = 2 con cá

ONE BOX = 1 cái hộp TWO BOXES = 2 cái hộp

ONE BUS = 1 xe buýt TWO BUSES = 2 xe buýt

ONE WATCH = 1 cái đồng hồ đeo tay TWO WATCHES = 2 cái đồng hồ đeo tay


THÊM "ZES" vào những danh từ tận cùng bằng Z (mấy từ này rất ít). Thí dụ:

ONE QUIZ = 1 câu trắc nghiệm TWO QUIZZES



Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và Y: ĐỔI Y thành I và THÊM "ES". Thí dụ:




ONE BUTTERFLY = 1 con bướm TWO BUTTERFLIES = 2 con bướm

ONE BABY = 1 em bé TWO BABIES = 2 em bé

ONE LADY = 1 người phụ nữ TWO LADIES = 2 người phụ nữ



Lưu ý: KEY = chìa khóa, tận cùng bằng nguyên âm E và Y nên không áp dụng quy tắc này mà chỉ thêm S vào thành KEYS.


Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và O: THÊM ES. Thí dụ:



POTATO = củ khoai tây POTATOES

TOMATO = trái cà chua TOMATOES

* Lưu ý: quy tắc này có những trường hợp ngoại lệ chỉ có cách phải nhớ nằm lòng, thí dụ như: PIANO ->PIANOS, PHOTO ->PHOTOS...


Những danh từ tận cùng bằng F, FE, FF, BỎ F hoặc FE hoặc FF và THÊM VES. Thí dụ:


ONE WOLF = 1 con sói TWO WOLVES = 2 con sói (BỎ F, THÊM VES)

ONE WIFE = 1 người vợ TWO WIVES (BỎ FE, THÊM VES)

NGOÀI NHỮNG DANH TỪ THEO QUY TẮC TRÊN, CÓ NHIỀU DANH TỪ KHÔNG THEO QUY TẮC NÀO CẢ KHI CHUYỂN SANG HÌNH THỨC SỐ NHIỀU. CHÚNG TA CHỈ CÓ CÁCH HỌC THUỘC LÒNG NHỮNG DANH TỪ NÀY. SAU ĐÂY LÀ DANH SÁCH MỘT SỐ NHỮNG DANH TỪ CÓ HÌNH THỨC SỐ NHIỀU BẤT QUY TẮC THƯỜNG GẶP:


MOUSE = con chuột --> MICE

GOOSE = con ngỗng --> GEESE

LOUSE = con chí --> LICE

CHILD = đứa trẻ, đứa con --> CHILDREN

MAN = người, người đàn ông--> MEN

WOMAN = người đàn bà --> WOMEN

SHEEP = con cừu --> SHEEP (giống y như số ít)

TOOTHH = cái răng --> TWO TEETH = 2 cái răng

FOOT = bàn chân TWO FEET = 2 bàn chân

Mạo từ bất định A và AN
Trong giao tiếp tiếng Anh hàng ngày dù đơn giản hay phức tạp, không thể thiếu được hai từ "A" và "AN" này.

Bài này giải thích chi tiết về mạo từ bất định "A" và "AN". Đây là loại từ tưởng chừng như đơn giản nhưng rất nhiều bạn học tiếng Anh lâu năm vẫn còn dùng sai hoặc khi cần dùng lại không dùng.

Mạo từ bất định "A" hoặc "AN" luôn đứng trước danh từ đếm được số ít. Do đó, có thể nói, về nghĩa thì "A" hoặc "AN" tương đương với ONE (nghĩa là "một"). Tuy nhiên, khi dùng ONE, ta có phần muốn nhấn mạnh số lượng hơn, trong khi mạo từ bất định chỉ để giới thiệu ra một danh từ được nhắc đến lần đầu tiên trong một cuộc nói đối thoại.

Thí dụ: A TEACHER = một giáo viên và ONE TEACHER cũng là "một giáo viên", nhưng bạn chỉ nói "I AM A TEACHER" (tôi là giáo viên) chứ không bao giờ nói "I AM ONE TEACHER !?!" vì chẳng lẽ bạn có thể là Hai giáo viên hay sao mà cần phải nhấn mạnh ONE chứ không phải con số nào khác. Bạn hiểu rồi, đúng không? Vậy chúng ta hãy phân biệt khi nào dùng A trước danh từ đếm được số ít và khi nào dùng "AN" trước danh từ đếm được số ít:

Dùng A trước danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng ÂM PHỤ ÂM. Tại sao chúng ta cần nhấn mạnh ÂM PHỤ ÂM ở đây? Vì đa số chữ cái phụ âm đều có âm phụ âm, nhưng một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm lại được đọc như nguyên âm vì chữ cái đó là âm câm không đọc. Ngược lại, một số chữ cái lẽ ra là nguyên âm nhưng lại được người bản xứ đọc như một phụ âm.

Thí dụ: A BOY = một đứa con trai, A GIRL = 1 đứa con gái, A STREET = 1 con đường, A FAN = 1 cái quạt máy, A MOTORCYCLE = 1 chiếc xe gắn máy, A STUDENT = 1 học viên, A SINGER = 1 ca sĩ, A SONG = 1 bài hát, A LESSON = 1 bài học, A TABLE = 1 cái bàn, A HUSBAND = 1 người chồng, A FAMILY = 1 gia đình, A MINUTE = 1 phút, A SECOND = 1 GIÂY, A YEAR = 1 năm, A MONTH = 1 tháng , A WEEK = 1 tuần, ...

Thí dụ trường hợp ngoại lệ: A UNIFORM = 1 bộ đồng phục (Bạn thấy không, UNIFORM bắt đầu bằng U, một nguyên âm nhưng UNIFORM được đọc như /DIU-NI-FO;RM/ thành ra U là ÂM PHỤ ÂM rồi.

Dùng AN trước danh từ đếm được số ít bằng đầu bằng ÂM NGUYÊN ÂM. Tương tự, ta nhấn mạnh ÂM NGUYÊN ÂM vì một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm nhưng đọc như nguyên âm.

Thí dụ: AN APPLE = 1 trái táo, AN EAR = 1 tai, AN UMBRELLA = 1 cái dù, AN OX = 1 con bò đực, AN ARM = 1 cánh tay, AN EYE = 1 con mắt, AN EGG = 1 quả trứng

Thí dụ trường hợp ngoại lệ: AN HOUR ("HOUR" bắt đầu bằng H, 1 chữ cái phụ âm nhưng trong trường hợp này người bản xứ đọc "HOUR" y như "OUR" nên ta phải nói AN HOUR chứ KHÔNG thể nói A HOUR.)

Khi danh từ được bổ nghĩa bởi một tính từ hoặc một danh từ khác đứng trước nó, ta dựa vào âm bắt đầu của từ bỗ nghĩa cho danh từ chính để xác định dùng A hay AN.

Thí dụ: ta có ENGLISH TEACHER= giáo viên tiếng Anh. Chữ ENGLISH đứng trước danh từ TEACHER bổ nghĩa cho TEACHER. Vậy ta thấy âm đầu tiếng của ENGLISH là nguyên âm nên ta dùng AN --> AN ENGLISH TEACHER.

Tương tự, ta có: BEUTIFUL = đẹp, WOMAN = người đàn bà --> BEAUTIFUL WOMAN = người đàn bà đẹp. BEAUTIFUL bắt đầu bằng âm phụ âm (B) vậy ta nói A BEAUTIFUL WOMAN = 1 người đàn bà đẹp.

Động từ To be​
Đây là động từ cơ bản nhất trong tiếng Anh, nhưng lại là một động từ đặc biệt. Học xong động từ TO BE, bạn sẽ bắt đầu biết cách đặt ra vô số câu nói với những gì ta đã học từ đầu đến giờ như Đại Từ Nhân Xưng, Tính Từ Sở Hữu, Đại Từ Sở Hữu, Danh Từ Số Ít, Danh Từ Số Nhiều, Mạo Từ Bất Định A và AN cùng với một số tính từ cơ bản bạn sẽ được cung cấp ở cuối bài này.


Trong thì hiện tại đơn, động từ TO BE có tất cả 3 biến thể là AM, IS và ARE. Ta dùng các biến thể đó tương ứng với chủ ngữ nhất định , như sau:

* AM: Dùng cho chủ ngữ duy nhất là I

I AM... (viết tắt = I'M...)


* IS: Dùng cho chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít, bao gồm HE, SHE, IT và bất cứ danh từ số ít nào

SHE IS... (viết tắt = SHE'S...)


HE IS...(viết tắt = HE'S...)


IT IS...(viết tắt = IT'S...)


THE DOG IS FED BY ME.
PETER IS VERYHANDSOME.
THE TABLE IS TOO LONG.

* ARE: Dùng cho chủ ngữ là YOU, WE, THEY, và bất cứ chủ ngữ số nhiều nào

YOU ARE... (viết tắt =YOU'RE...)

WE ARE...(viết tắt = WE'RE...)


THEY ARE...(viết tắt = THEY'RE...)


YOU AND I ARE FRIENDS.

HE AND I ARE IN BINH DINH.

THE DOG AND THE CAT ARE FIGHTING.

* Khi nào ta phải dùng thì hiện tại đơn của động từ TO BE?

- Khi ta muốn giới thiệu tên hoặc địa điểm, hoặc tính chất, trạng thái của một người, con vật hoặc sự kiện trong hiện tại.

* Với Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE, ta có thể đặt được những câu như thế nào?

- Vốn từ càng nhiều, bạn càng đặt được nhiều câu. Về kiểu câu, bạn sẽ đặt được những câu như vài thí dụ sau:

Tôi là bác sĩ.
I'm a doctor.
Cô ấy là sinh viên.
She's a student.
Bà tôi rất già.
My grandmother is very old.
Cái cây viết ở trên bàn.
The pen is in the table.
Em mệt không?
Are you tired?
Nó không thành thật
He's not true.
Con gái bạn rất đẹp.
Your daughter is very beautiful.

*Công thức Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE:

Từ giờ trở đi bạn hãy nhớ, khi học công thức một thì nào, ta luôn học 3 thể của nó:

Thể khẳng định: là một câu nói xác định, không có chữ “KHÔNG” trong đó.
Chủ ngữ + AM / IS / ARE + Bổ ngữ
Thí dụ: I AM A TEACHER. (Tôi là giáo viên).

HE IS A STUDENT. (Anh ấy là sinh viên)

SHE IS A SINGER. (Cô ta là ca sĩ)

Thể phủ định: là một câu nói phủ nhận điều gì đó, có chữ “KHÔNG” ngay sau chủ ngữ.
Chủ ngữ + AM / IS / ARE + NOT + Bổ ngữ
+Cách viết tắt:

I AM NOT = I'M NOT

IS NOT = ISN'T

ARE NOT = AREN'T

Thí dụ: HE IS NOT HANDSOME. (Anh ấy không đẹp trai)

BECAUSE I'M STUPID. (Bởi vì tôi ngốc)

Thể nghi vấn: là một câu hỏi :
AM / IS / ARE + Chủ ngữ + Bổ ngữ ?
hí dụ: IS HE HANDSOME = Anh ấy đẹp trai không?

AM I TOO FAT? = Tôi có quá mập không vậy?

IS SHE PRETTY? = Cô ấy đẹp không hả?

IS HE RICH? = Ông ta giàu không vậy?

ARE YOU OK? = Bạn có sao không vậy?



Lưu ý:
Bổ ngữ có thể là một ngữ danh từ, có thể là một tính từ, có thể là một trạng ngữ.

Thí dụ: Bổ ngữ là danh từ: I AM A YOUNG TEACHER. = tôi là một giáo viên trẻ (A YOUNG TEACHER là một ngữ danh từ).

Bổ ngữ là tính từ: I AM YOUNG = tôi trẻ. (YOUNG là tính từ)

Bổ ngữ là trạng ngữ: I AM AT HOME = tôi đang ở nhà (AT HOME là trạng ngữ, chỉ nơi chốn)



Như vậy bạn đã học xong Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE rồi đó. Sau đây là một số từ cơ bản để bạn tập đặt câu:

AND = và

OR = hay, hoặc

BUT = nhưng

IN = ở trong

ON = ở trên

UNDER = ở dưới

Mạo từ xác định THE​

Là từ loại duy nhất trong tiếng Anh chỉ có 1 từ. Ngay cả nhiều người học tiếng Anh lâu năm cũng không phải lúc nào cũng dùng đúng mạo từ THE. Mạo từ xác định THE thường được dùng sai, hoặc không dùng khi cần dùng. Trong khi đó, đây là một từ không thể không biết vì tính quan trọng và cần thiết của nó. Một người bản xứ không thể mở miệng ra nói quá 10 câu tiếng Anh mà không dùng đến mạo từ THE nào.

Như vậy, ta phải dùng mạo từ xác định THE như thế nào và khi nào ?

*THE luôn đứng trước danh từ.

VD: THE SUN = mặt trời

THE MOON = mặt trăng

* Khi THE đứng trước một số tính từ, tính từ đó được biến thành một danh từ nói về một tầng lớp, một thể loại liên quan đến tính từ đó. (bạn không thể lấy bất cứ tính từ nào ráp vô, những tính từ được dùng theo kiểu này có hạn)

VD: THE RICH = những người giàu

THE POOR = những người nghèo

THE WEAK = những kẻ yếu

* Dùng THE trước bất cứ một danh từ nào khi người nói và người nghe đều biết về danh từ đang được nói tới hoặcđược xác định rõ ràng:

PAY HIM BACK THE MONEY YOU BORROWED FROM HIM = Hãy trả lại cho nó số tiền anh đã mượn nó! (Người nói biết về số tiền này mới nói ra câu này và người nghe cũng biết đến số tiền này vì anh ta đã mượn của 1 người thứ 3)

PLEASE GIVE ME THE KEY TO MY CAR = Vui lòng đưa tôi chìa khóa xe hơi của tôi.

THE WOMAN IN BLACK IS HIS WIFE = Người đàn bà mặc đồ đen là vợ anh ta.

* Dùng THE trước những danh từ thông thường được xem là duy nhất, không có cái thứ hai.

VD: The sun = mặt trời, the moon = mặt trăng, the sea = biển, the sky = bầu trời...

* Dùng THE trước số thứ tự:

VD: I am the first person to come here today. (Hôm nay, tôi là người đầu tiên đến đây )

* Dùng THE để thành lập SO SÁNH NHẤT .

THIS IS THE BEST DICTIONARY I HAVE EVER HAD. = Đây là từ điển tốt nhất mà trước giờ tôi có được.

* Một số tên quốc gia phải có THE (đa số không có):
THE PHILIPPINES, THE USA, THE UNITED KING DOM...

* Trong một số thành ngữ, phải có THE (học thuộc lòng):

DONT' BEAT ABOUT THE BUSH! = Đừng có vòng vo tam quốc.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------

Như vậy, chúng ta KHÔNG dùng mạo từ THE khi nào?


* KHÔNG dùng THE khi danh từ được tiếp theo sau bằng một chữ số hoặc chữ cái.

VD: The Chicago train is about to depart from track 5.

Her flight leaves from gate 32.

He fell asleep on page 816 of "War and Peace".

She is staying in room 689.


* Không dùng THE khi có ngữ động từ đi trước một trong những danh từ bed (giường), church (nhà thờ), court (tòa án), hospital (bệnh viện), prison (nhà tù), school (trường học), college (trường đại học), university (trường đại học) nếu như chủ ngữ sử dụng những nơi đó đúng như chức năng của nó

VD: Nếu tôi đến trường học là để học, tức là đúng với chức năng của trường học, vậy tôi không cần dùng THE trước danh từ SCHOOL : I MUST GO TO SCHOOL NOW !(Bây giờ tôi phải đi học rồi!)

* Không dùng THE khi nói 3 bữa ăn: breakfast , lunch , dinner.

I NEVER HAVE BREAKFAST. = Tôi không bao giờ ăn sáng.

* Không dùng THE trong nhiều thành ngữ.

BIRDS OF THE SAME FEATHER FLOCK TOGETHER = Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.

Càng học chúng ta sẽ càng biết nhiều hơn về mạo từ THE này. Trước mắt bạn có thể an tâm sử dụng THE sau bài học này.

Wh-Question with To be​
Câu hỏi WH là câu hỏi bắt đầu bằng từ có W và H. Những từ này gồm có: WHAT, WHO, WHERE, WHEN, WHY và HOW. Trong bài này ta tạm gọi chúng là từ WH.

Học xong động từ TO BE rồi, giờ ta có thể áp dụng TO BE với những từ WH để đặt ra vô số câu hỏi.

* Nghĩa của các từ WH:

WHAT = cái gì

WHO = ai

WHERE = ở đâu

WHEN = khi nào

WHY = tại sao

HOW = như thế nào, bằng cách nào

WHOSE,WHOM sẽ được học sau.

* Công thức câu hỏi WH với động từ TO BE:
Từ WH + TO BE + Chủ ngữ + Bổ ngữ ?
-Lưu ý:
+ TO BE phải được chia đúng biến thể (AM hay IS hay ARE) tùy theo chủ ngữ.

+ Bổ ngữ có thể là danh từ, tính từ, trạng từ, trạng ngữ chỉ nơi chốn, trạng ngữ chỉ thời gian. Có thể không có bổ ngữ.

- Ví dụ:

+ WHAT IS LOVE? = tình yêu là gì?

+ WHO AM I? = Tôi là ai?

+ WHO ARE YOU? = Bạn là ai?

+ WHERE IS MY KEY? = Chìa khóa của tôi ở đâu?

+ WHY AM I HERE? = Tại sao tôi lại ở đây?

+ HOW ARE YOU? = Bạn như thế nào? (Tức là "Bạn khỏe không?")

+ HOW IS IT MADE? = Nó được làm ra bằng cách nào?

* Trường hợp đặc biệt HOW:

- Với từ HOW, ta còn có công thức sau:
HOW + Tính từ + TO BE + Chủ ngữ + Bổ ngữ (nếu có) ?
- VD:

+ HOW TALL ARE YOU? = Bạn cao bao nhiêu?

+ HOW MUCH IS IT? Nó bao nhiêu vậy? (Hỏi giá tiền)

+ HOW FAR IS IT FROM YOUR HOUSE TO SCHOOL? Từ nhà bạn đến trường bao xa?
Đại từ chỉ định THIS, THAT, THESE, THOSE​
Để có thêm công cụ để đặt câu, ta cần biết về những từ này.



* Nghĩa:

THIS = này, cái này, đây

THESE = số nhiều của THIS

THAT =đó, cái đó, điều đó

THOSE = số nhiều của THAT

* Cách dùng:

- Đại từ chỉ định luôn đứng trước danh từ

- Đại từ chỉ định có thể không cần danh từ, tự thân nó có thể làm chủ ngữ

* Ví dụ:

+ THIS CAR IS VERY FAST. = Chiếc xe hơi này rất nhanh.(chạy rất nhanh)

+ THIS IS A BASIC LESSON. = Đây là một bài học cơ bản.

+ THESE LESSONS ARE EASY TO UNDERSTAND. = Những bài học này dễ hiểu.

+ THESE ARE BASIC LESSONS = Những cái này là những bài học cơ bản.

+ THAT DOG IS VICIOUS. = Con chó đó dữ lắm.

+ THAT IS MY DAUGHTER. = Đó là con gái tôi.

+ THOSE PILLS ARE ASPIRINS. = Mấy viên thuốc đó là aspirin.

+ THOSE ARE MY CHILDREN = Mấy đứa đó là con của tôi.

Cấu trúc There is-There are​
Cấu trúc này dùng để giới thiệu rằng có cái gì, ai đó, ở đâu trong hiện tại. Ở đây, ta lại cần áp dụng động từ TO BE đã học.



* Công thức thể xác định:
THERE IS + Danh từ số ít + Trạng ngữ (nếu có)
- Lưu ý:
+ Trước danh từ số ít đếm được, cần dùng A hoặc AN hoặc ONE (xem lại bài Mạo từ bất định A/AN nếu cần)

+ Trước danh từ số ít không đếm được không thêm A/AN nhưng có thể thêm NO (không), A LITTLE (một ít), LITTLE (ít) , MUCH (nhiều), A LOT OF (rất nhiều)

+ THERE IS có thể viết tắt là THERE'S

- VD:

+ THERE IS AN APPLE ON THE TABLE = Có 1 trái táo trên bàn.

+ THERE IS NO WATER IN THE TANK = Không có tí nước nào trong bồn.

+ THERE IS A LOT OF SUGAR IN VIETNAMESE WHITE COFFEE = Có rất nhiều đường trong cà phê sữa kiểu Việt Nam.

THERE ARE + Danh từ số nhiều + Trạng ngữ (nếu có).

- Lưu ý:

+ Trước danh từ số nhiều, thường có số từ từ hai trở lên (TWO, THREE, FOUR) hoặc không có số từ mà có MANY (nhiều), A FEW (một số), SOME (vài) A LOT OF (rất nhiều)

+ THERE ARE có thể viết tắt là THERE'RE

- VD:

+ THERE ARE TWENTY MEMBERS ONLINE NOW. = Có 20 thành viên đang trực tuyến hiện giờ.

+ THERE ARE GOOD PEOPLE AND BAD PEOPLE EVERYWHERE. = Có người tốt và người xấu ở mọi nơi (Ở đâu cũng có người tốt, kẻ xấu).

+ THERE ARE A LOT OF BEGGARS IN VIETNAM = Có rất nhiều người ăn xin ở Việt Nam.
* Công thức thể phủ định:
THERE IS NOT + ANY + Danh từ số ít + (nếu có).
THERE IS NOT viết tắt: THERE ISN'T

- Lưu ý:

+ Ở thể phủ định, dùng dạng viết tắt nhiều hơn.

- VD:

+ THERE IS NOT ANY FAT IN SKIM MILK. = Không có chất béo trong sữa không béo.

+ THERE ISN'T ANY MONEY IN MY WALLET = Trong bóp tiền của tôi, không có lấy 1 xu.
THERE ARE NOT + Danh từ số nhiều + (nếu có) .
THERE ARE NOT viết tắt: THERE AREN'T

- VD:

+ THERE AREN'T MANY XICH LOS IN DISTRICT 1. = Ở quận 1, không có nhiều xe xích lô.

* Công thức thể nghi vấn:
IS THERE ANY + Danh từ số ít + Trạng ngữ (nếu có) ?
- Có thể thay ANY bằng SOME (một ít)

- VD:

+ IS THERE ANY MILK IN THE FRIDGE? Trong tủ lạnh có sữa không?

+ IS THERE ANYONE HOME? = Có ai ở nhà không? (lưu ý là "anyone" giống như "anybody" viết liền nhau, không có khoảng trống giữa any và one)

+ IS THERE A WAY TO FIX THIS COMPUTER? = Có cách sửa máy vi tính này không?

ARE THERE ANY + Danh từ số nhiều + Trạng ngữ (nếu có) ?

+ ARE THERE ANY EGSS IN THE KITCHEN? = Trong bếp có trứng không?

Câu hỏi Yes-No với To be​
Bài này củng cố thêm cách áp dụng động từ TO BE để đặt một loại câu hỏi đặc thù - câu hỏi Yes -No. Câu hỏi Yes- No với động từ TO BE bắt đầu bằng biến thể của động từ TO BE tương ứng với chủ ngữ sau nó. Người ta gọi đây là câu hỏi Yes - No vì để trả lời câu hỏi này, ta phải bắt đầu bằng YES hoặc NO.

* CÔNG THỨC YES-NO VỚI ĐỘNG TỪ TO BE:
TO BE + Chủ ngữ + Bổ ngữ ?
- Lưu ý:
+ TO BE phải là biến thể tương ứng với chủ ngữ đi liền sau nó (AM hay IS hay ARE)

+ Bổ ngữ có thể là tính từ, danh từ, ngữ danh từ, trạng ngữ

- VD:

+ ARE YOU TIRED? = Bạn có mệt không?

+ ARE YOU A DOCTOR? = Bạn có phải là bác sĩ không?

+ IS HE A FAMOUS SINGER? = Anh ấy có phải là một ca sĩ nổi tiếng không?

+ IS SHE HERE? = Cô ấy có ở đây không? (HERE là trạng từ)

+ IS IT ON THE TABLE? = Nó có phảiở trên bàn không?

* CÁCH TRẢ LỜI CÂU HỎI YES-NO:

- Nếu trả lời YES thì trả lời theo công thức:YES, chủ ngữ + TO BE.
- Nếu trả lời NO, thì trả lời theo công thức: NO, chủ ngữ + TO BE + NOT
+ Bạn hãy nhớ là TO BE phải được chia đúng theo chủ ngữ.

- VD:

+ ARE YOU THIRSTY? = Bạn có khát nước không?

Trả lời YES: YES, I AM.

Trả lời NO: NO, I AM NOT.

+ IS SHE YOUR GIRLFRIEND? = Cổ là bạn gái của anh hả?

Trả lời YES: YES, SHE IS.

Trả lời NO: NO, SHE IS NOT. (viết tắt = NO, SHE ISN'T)

+ ARE THEY YOUR FRIENDS? = Họ là bạn của anh hả?

Trả lời YES: YES, THEY ARE

Trả lời NO: NO, THEY ARE NOT (viết tắt: NO, THEY AREN'T).

* Trong văn nói hàng ngày, ta thường dùng dạng viết tắt. Dạng đầy đủ thường để dành khi ta muốn nhấn mạnh ý muốn nói.
 
Top